Khi nào phải đăng ký chương trình khuyến mại
Chính phủ ban hành Nghị định 81/2018 ngày 22/5/2018 (có hiệu lực từ ngày 15/7/2018) theo đó có nhiều quy định mới liên quan đến khuyến mại như chương trình khuyến mại có giá trị dưới 100 triệu đồng thì không phải thông báo chương trình khuyến mại...
TỔNG HỢP QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN MẠI
1. Các loại hàng hoá cấm khuyến mại
Bạn bán hàng hoá A khuyến mại hàng hoá B thì A gọi là "hàng hoá được khuyến mại", B gọi là "hàng hoá dùng để khuyến mại"
Hàng hoá A cấm khuyến mại bao gồm: rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam...
Hàng hoá B cấm sử dụng để khuyến mại bao gồm: rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam... Tiền được phép sử dụng để khuyến mại.
Tuyệt đối cấm sử dụng kết quả sổ xố để xác định người được khuyến mại
2. Mức khuyến mại tối đa
* Quy tắc 1: Khuyến mại tối đa 50% giá trị đơn vị sản phẩm
Bán 01 sản phẩm A, tặng 01 sản phẩm B thì giá trị của B tối đa không được vượt quá 50% giá trị 01 sản phẩm A
(Quy tắc 1 không khống chế đối với: chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí; hàng mẫu; tặng hàng không kèm điều kiện mua hàng; bán hàng kèm thẻ dự thi; bán hàng kèm chương trình may rủi; chương trình khách hàng thường xuyên)
* Quy tắc 2: Khuyến mại tối đa 50% tổng giá trị sản phẩm
Bán 100 sản phẩm A, tặng 100 sản phẩm B thì tổng giá trị hàng tặng không được vượt 50% tổng giá trị 100 sản phẩm A
(Quy tắc 2 không khống chế đối với: chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí; hàng mẫu; tặng hàng không kèm điều kiện mua hàng)
* Quy tắc 3: Được phép khuyến mại tối đa 100% trong trường hợp khuyến mại tập trung, bao gồm
• Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
• Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
3. Mức giảm giá tối đa
* Quy tắc 1: Giảm giá tối đa 50% giá trị hàng hoá, dịch vụ
* Quy tắc 2: Được phép giảm giá tối đa 100% trong trường hợp khuyến mại tập trung, bao gồm
• Đợt Tết Âm lịch: 30 ngày ngay trước ngày đầu tiên của năm Âm lịch;
• Các ngày nghỉ lễ, tết khác. Thời hạn khuyến mại của từng đợt khuyến mại vào các dịp lễ, tết không được vượt quá thời gian nghỉ của các dịp lễ, tết tương ứng theo quy định của pháp luật lao động.
* Quy tắc 3: Mức giảm giá không bị khống chế đối với các trường hợp
• Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;
• Hàng thực phẩm tươi sống;
• Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh
4. Thời gian khuyến mại tối đa
Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ không được vượt quá 120 ngày trong một năm (khoản 5, điếu 10, nghị định 81/2018)
5. Thông báo, đăng ký chương trình khuyến mại
Thông báo chương trình khuyến mại khác với đăng ký chương trình khuyến mại. Đăng ký thì ta cần Sở Công thương thông báo chấp thuận hoặc không chấp thuận, còn thông báo thì ta không cần họ đồng ý hay không đồng ý (chỉ cần báo cho họ biết là được).
Các chương trình khuyến mại từ số 1 đến số 8 theo Luật Thương mại (Trừ: Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi...) thì chỉ cần thông báo cho Sở Công thương 3 ngày làm việc trước khi thực hiện. Chương trình khuyến mại khác phải đăng ký với Sở Công thương.
Các trường hợp không phải thông báo với Sở Công thương (được miễn) bao gồm:
• Tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng
• Chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến
Các biểu mẫu liên quan đến chương trình khuyến mại theo Nghị định 81/2018 tải ở cuối bài viết.
6. Xuất hoá đơn đối với hàng hoá khuyến mại
Hàng hoá dùng để khuyến mại phải xuất hoá đơn (điều 16 thông tư 39/2014, thông tư 26/2015)
Xuất hoá đơn có thuế hay không thuế
• Đối với hàng trao đổi, trả thay lương, biếu, tặng, cho: kê khai thuế như hàng bán thông thường (khoản 3, điều 7, thông tư 219/2013)
• Đối với hàng dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế bằng không (0), nếu không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì kê khai thuế như hàng bán thông thường (khoản 5, điều 7, thông tư 219/2013
Tóm lại: Hàng khuyến mại phải xuất hoá đơn. Nếu chương trình khuyến mại thực hiện đúng quy định của Luật Thương mại và Nghị định 81/2018 thì hoá đơn chỉ xuất số lượng, phần giá tính thuế và tiền thuế không ghi, gạch chéo. Nếu không thực hiện đúng hoặc là hàng biếu, tặng, cho thì xuất hoá đơn kê khai thuế như hàng bán thông thường.
7. Hạch toán hàng khuyến mại
Cách hạch toán hàng khuyến mại được hướng dẫn tại thông tư 200
Ví dụ: Mua ti vi (giá bán 80 triệu, thuế 8 triệu; giá vốn 45 triệu) tặng bộ loa (giá bán bình thường 10 triệu, giá vốn 8 triệu)
Nợ TK131: 88 triệu
Có TK511 (tivi): 80 - 10 = 70 triệu
Có TK511 (loa): 10 triệu
Có TK3331: 8 triệu
Nợ TK632/Có TK156 (tivi): 45 triệu
Nợ TK632/Có TK156 (loa): 8 triệu
Nếu chương trình khuyến mại thực hiện đúng quy định: thuế gtgt hàng khuyến mại = 0;
Nếu chương trình khuyến mại không thực hiện đúng quy định: Xuất hoá đơn kê khai thuế đầu ra cho bộ loa là 1 triệu (10%*10 triệu = 1 triệu), hạch toán:
Nợ TK641/Có TK3331: 1 triệu
8. Các biểu mẫu liên quan đến khuyến mại
(ban hành theo Nghị định 81/2018)
Mẫu số 1: Thông báo thực hiện khuyến mại
Mẫu số 2: Đăng ký thực hiện khuyến mại
Mẫu số 3: Thể lệ chương trình khuyến mại
Mẫu số 4: Xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
Mẫu số 5: Không xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại
Mẫu số 6: Thông báo/đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình khuyến mại
Mẫu số 7: Báo cáo thực hiện khuyến mại
Mẫu số 9: Báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước
Mẫu số 10: Đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Mẫu số 11: Xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Mẫu số 12: Không xác nhận đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Mẫu số 13: Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Mấu số 14: Báo cáo kết quả tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Xem thêm các bài viết tại website: dailythuetrongdat.com
Chân thành cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!