Điểm mới của Nghị định số 70/2025/NĐ-CP về hoá đơn chứng từ

Điểm mới của Nghị định số 70/2025/NĐ-CP về hoá đơn chứng từ

ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 70/2025/NĐ-CP VỀ HOÁ ĐƠN CHỨNG TỪ

Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về hoá đơn, chứng từ với nhiều nội dung mới:

1. Bổ sung đối tượng được sử dụng hoá đơn điện tử

e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.

(Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

2. Bổ sung hoá đơn thương mại điện tử đối với người xuất khẩu

2a. Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.

(Điểm c, Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

3. Thời điểm lập hoá đơn đối với xuất khẩu

"Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan."

(Điểm a, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

4. Thời điểm lập hoá đơn đối với dịch vụ phát sinh khối lượng lớn

a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.

(Điểm b, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

5. Thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động cho vay

l) Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi vay của khách hàng. Trường hợp trả lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn."

(Điểm b, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

6. Thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động vận tải hành khách bằng taxi

"m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật: tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện lập hóa đơn điện tử cho khách hàng đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định."

(Điểm b, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

7. Thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động khám bệnh, chữa bệnh

"n) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại thời điểm được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh, quyết toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế.”

(Điểm b, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

8. Thời điểm lập hoá đơn đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm

"p) Thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm"

(Điểm c, Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

9. Thời điểm ký số trên hoá đơn

9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định này). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

(Điểm c, Khoản 7, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

10. Điều chỉnh trường hợp hộ kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng hoá đơn khởi tạo từ máy tính tiền

Hộ kinh doanh có doanh thu từ 01 tỷ trở lên phải áp dụng hoá đơn khởi tạo từ máy tính tiền

Doanh nghiệp bán lẻ trực tiếp đến người tiêu dùng phải áp dụng hoá đơn khởi tạo từ máy tính tiền

"1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế"

(Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

11. Xác minh chủ doanh nghiệp đã từng "bỏ trốn"

Khi doanh nghiệp đăng ký sử dụng hoá đơn, cơ quan thuế sẽ xác minh về sinh trắc học và kiểm tra xem chủ doanh nghiệp có từng đại diện pháp luật cho doanh nghiệp đã "bỏ trốn" trước đó không để xem xét việc chấp thuận sử dụng hoá đơn.

(Chi tiết được quy định tại Điểm b, Khoản 11, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

12. Đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hoá đơn điện tử

- Trường hợp thay đổi người đại diện theo pháp luật: Thực hiện xác minh lại về sinh trắc học và xác minh việc có từng đại diện cho doanh nghiệp "bỏ trốn" hay không

- Các trường hợp thay đổi khác: Xác minh qua email hoặc số điện thoại người đại diện theo pháp luật

(Chi tiết được quy định tại Điểm d, Khoản 11, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

13. Bắt buộc có văn bản thoả thuận về sai sót trước khi điều chỉnh, thay thế hoá đơn

"Trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai theo quy định tại điểm b khoản này, đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). Người bán thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu."

(Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

14. Trả lại hàng hoá, dịch vụ

"c.1) Trường hợp trả lại hàng hóa: Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa (bao gồm cả trường hợp đổi hàng làm thay đổi giá trị của hàng hóa đã mua) thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện tử giao cho người bán; người bán, người mua thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định khi bán hàng hóa.

c.2) Trường hợp hàng hoá là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hoá đảm bảo phù hợp với pháp luật liên quan, nếu người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử thì người mua thực hiện lập hoá đơn trả lại hàng cho người bán....

Đối với các trường hợp quy định tại điểm c.1, điểm c.2, điểm c.3, người bán, người mua phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc trả lại hàng hoá, dịch vụ và phải xuất trình khi được yêu cầu."

(Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

15. Kê khai hoá đơn điều chỉnh

- Nếu điều chỉnh do sai sót: Cả người bán và người mua đều điều chỉnh về kỳ gốc của hoá đơn

- Nếu điều chỉnh do chiết khấu thương mại, hoàn trả: người bán và người mua kê vào kỳ phát sinh hoá đơn điều chỉnh

"d) Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế;

đ) Hóa đơn điều chỉnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì người bán kê khai vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh, người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh"

(Khoản 13, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

16. Chứng từ điện tử phải được đăng ký trước khi sử dụng

"1. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí trước khi sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử"

(Khoản 21, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

17. Xử lý khi chứng từ điện tử bị sai sót

Áp dụng tương tự hoá đơn điện tử bị sai sót

(Khoản 22, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

18. Truyền dữ liệu chứng từ điện tử lên cơ quan thuế

"Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế sau khi lập đầy đủ các nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử gửi cho người bị khấu trừ thuế và đồng thời gửi cho cơ quan thuế ngay trong ngày lập chứng từ"

(Khoản 22, Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

Hiệu lực thi hành nghị định số 70/2025/NĐ-CP

"Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2025"

(Điều 3 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP)

Xem thêm tại: https://dailythuetrongdat.com/ 


(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

Bình luận

Đăng ký nhận thông tin

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp

Từ 01/06/2025, Chỉ 03 trường hợp được cấp thẻ BHYT giấy

Từ 01/06/2025, Chỉ 03 trường hợp được cấp thẻ BHYT giấy