Chính sách thuế tháng 4/2019

Một số chính sách thuế cập nhật tháng 4/2019: Chính sách hoàn thuế đối với hàng nông sản xuất khẩu, Hướng dẫn về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, Thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ...

CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 4/2019

A/ Về thuế giá trị gia tăng.

1./ Về việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Tổng cục Thuế có công văn số 1016/TCT-CS ngày 25/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh TP Hà Nội về chính sách thuế GTGT

Theo đó, trường hợp Công ty có kinh doanh xuất khẩu nông sản (chè) hiện có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết (trên 300 triệu đồng), Công ty có doanh thu của hoạt động xuất khẩu đến hết tháng 03/2018, tháng 04/2018 Công ty lập hồ sơ xin hoàn thuế GTGT kỳ tháng 04/2018 (kê khai lũy tiến từ tháng 03/2017 đến tháng 04/2018), tháng 04/2018 Công ty không có doanh thu của hoạt động xuất khẩu thì Công ty được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ trên 300 triệu đồng lũy kế đến hết tháng 03/2018.

B/ Về Thuế thu nhập doanh nghiệp.

1./ Về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

Tổng cục Thuế có công văn số 948/TCT-CS ngày 20/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.

Theo đó, Trường hợp các Công ty nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam dưới hình thức là Nhà thầu nước ngoài áp dụng chế độ kế toán tại Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế; thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Mục 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC khi chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ra nước ngoài phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC.

Trường hợp Công ty nước ngoài tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam dưới hình thức là Nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện nộp thuế GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu theo quy định tại Mục 3 Thông tư số 103/2014/TT-BTC hoăc nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu theo quy định tại Mục 4 Thông tư số 103/2014/TT-BTC khi chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam ra nước ngoài theo quy định tại Điều 11 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 thì không phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC.

Thủ tục, hồ sơ chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC.

2./ Về việc thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định và áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế có công văn số 803/TCT-CS ngày 13/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế.

Theo đó:

- Về thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định: Về nguyên tắc doanh nghiệp phải thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao. Việc xác định khoản khấu hao TSCĐ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo quy định về trích khấu hao TSCĐ và pháp luật thuế TNDN hiện hành.

- Về áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp: Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể lưa chọn Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC nhưng phải có thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 133/2016/TT-BTC không quy định thời hạn thông báo với cơ quan thuế, do đó trường hợp doanh nghiệp thông báo chậm hoặc chưa thông báo với cơ quan thuế khi áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC, cơ quan thuế chưa có cơ sở để không chấp nhận việc áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp.

Trường hợp có căn cứ xác định doanh nghiệp có hành vi vi phạm trong lĩnh vực kế toán, cơ quan thuế quản lý trực tiếp chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử phạt theo quy định.

C/ Về Thuế thu nhập cá nhân:

1./ Chính sách thuế đối với phân chia tài sản chung sau thời kỳ hôn nhân.

Tổng cục Thuế có công văn số 1168/TCT-DNNCN ngày 02/04/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế đối với phân chia tài sản chung sau thời kỳ hôn nhân.

Theo đó, Trường hợp Ông Hoàng Công Hữu và Bà Lê Thu Thủy được Tòa án phán quyết tài sản chung do hai bên tự thỏa thuận sau ly hôn, khi phân chia tài sản chung được cơ quan cấp có thẩm quyền chứng thực theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình thì khi Ông Hoàng Công Hữu và Bà Lê Thu Thủy đăng ký lại Quyền sở hữu xe mô tô và xe ô tô thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định. 

Khi nhận tài sản ô tô và xe máy theo Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung sau thời kỳ hôn nhân thì Ông Hoàng Công Hữu và Bà Lê Thu Thủy không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

2./ Chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của cá nhân:

Tổng cục Thuế có công văn số 960/TCT-DNNCN ngày 21/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần của cá nhân.

Theo đó, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật Doanh nghiệp và Điều 120 Luật chứng khoán được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cá nhân thực hiện khai, nộp thuế theo thuế suất 0.1% trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và iều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Giá chuyển nhượng là giá trị ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng nằm trong một khoảng cố định và có kèm điều kiện thực hiện xác định giá, chưa đủ căn cứ để xác định giá chuyển nhượng thực tế mà người mua phải trả thì người nộp thuế tự xác định giá theo quy định trên hợp đồng và tạm kê khai, nộp thuế. Sau khi có căn cứ xác định chính xác giá chuyển nhượng, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai đều chỉnh bổ sung theo quy định.

3./ Về việc xác định số thuế TNCN được giảm tại khu kinh tế năm 2018.

Tổng cục Thuế có công văn số 1285/TCT-DNNCN ngày 08/04/2019 hướng dẫn Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung Ương về việc xác định số thuế TNCN được giảm tại khu kinh tế năm 2018.

Theo đó, Nghị định số 82/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 10/7/2018, việc xác định số thuế TNCN được giảm của cá nhân làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu khi quyết toán thuế TNCN năm 2018 như sau:

 

 

 

 

 

 

 

 

Thuế thu nhập cá nhân được giảm

=

Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm

x

Thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế cá nhân nhận từ 1/1/2018 đến 9/7/2018

x

50%

Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế

Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương phát sinh trong năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế là thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương cá nhân nhận được bao gồm cả thu nhập trong Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và thu nhập ngoài Khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu (nếu có).

D/ Về Hóa đơn:

1./ Về việc hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử:

Tổng cục Thuế có công văn số 939/TCT-DNL ngày 20/03/2019 hướng dẫn Công ty TNHH MTV Dầu khí Thành phố Hồ Chí Minh về việc thực hiện hóa đơn điện tử.

Theo đó:

* Về lập hóa đơn điện tử:

Trường hợp Công ty và các đơn vị thành viên (ứng với 1 MST) có thể đăng ký sử dụng 2 ký hiệu hóa đơn trong một mẫu hóa đơn GTGT theo hướng dẫn tại điểm 1.2, 1.3 Phụ lục 1 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính đảm bảo nguyên tắc số hóa đơn điện tử liên tục theo trình tự thời gian, cụ thể: 1 ký hiệu hóa đơn sử dụng trong trường hợp bán hàng hóa lập và giao hóa đơn ngay; 1 ký hiệu hóa đơn sử dụng trong trường hợp bán hàng thông qua các chi nhánh và bán hàng giao tại kho, bồn chứa của khách mà cuối tháng Công ty và khách hàng, các bên liên quan phải thực hiện đối soát sản lượng hàng bán.

Công ty và các đơn vị thành viên thực hiện tính, kê khai thuế GTGT tại thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định.

* Về chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua:

Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa dịch vụ giữa Công ty hoặc các đơn vị thành viên với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu... thì Công ty và các đơn vị thành viên lập hóa đơn điện tử cho người mua theo quy định, trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.

2./ Về việc cấp hóa đơn lẻ:

Tổng cục Thuế có công văn số 1202/TCT-DNL ngày 03/04/2019 hướng dẫn Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội về việc cấp hóa đơn lẻ.

Theo đó, dịch vụ mà các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang cung cấp cho Viettel liên quan đến các trạm BTS của Viettel như: dịch vụ bảo vệ, phòng chống cháy nổ, thông báo sự cố là đối tượng chịu thuế GTGT và các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang cung cấp dịch vụ này thuộc trường hợp phải kê khai, nộp thuế GTGT. Do vậy, các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang cung cấp cho Viettel các dịch vụ nêu trên đảm bảo đúng quy định của pháp luật và được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Đề nghị các các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang cung cấp cho Viettel liên quan đến các trạm BTS của Viettel  nêu trên, liên hệ với cơ quan  thuế quản lý địa bàn nơi các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đăng ký MST hoặc nơi các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập để được cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn nêu trên.

E/ Quản lý thuế:

1./ Về việc đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng:

Tổng cục Thuế có công văn số 1021/TCT-DNL ngày 26/03/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc đăng ký thông tin tài khoản ngân hàng.

Theo đó, tại Thông báo nội dung đăng ký doang nhiệp tại phụ lục II-I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐTngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp có phần thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế. Trong đó thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng (thông tin số 8) thuộc nội ding về đăng ký thuế.

 Do đó doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin tài khoản ngân hàng theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP và Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT. Trường hợp doanh nghiệp phát sinh thay đổi, bổ sung thông tin về tài khoản ngân hàng có doanh nghiệp làm chủ tài khoản thì doanh nghiệp thì doanh nghiệp gửi thông báo theo mẫu quy định tại Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định, không phải khai báo thông tin thay đổi với cơ quan thuế.

F/ Vấn đề khác có liên quan

1./ Quy định thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực thuế thuộc phạm vi chức năng quản lý nh nước của Bộ Tài chính.

Ngày 20/03/2019, Bộ Tài chính ban hành quyết định số 391/QĐ-BTC về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực thế thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2019

2./ Quy định về nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2019

Ngày 04/03/2019, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 04/2019/TT-BCT Quy định về nguyên tắc điều hành hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng muối, trứng gia cầm năm 2019.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/4/2019 đến hết ngày 31/12/2019.

3./ Quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi.

Ngày 25/03/2019, Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 06/2019/TT-BTC quy định cửa khẩu nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/05/2019.

4./ Quy định về Luật Nhà ở

Ngày 28/03/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 30/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2019.

5./ Quy định về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Ngày 20/03/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 29/2019/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 Bộ Luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05/05/2019

Các Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động; Nghị định số 73/2014/NĐ-CP ngày 23/7/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số 55/2013/NĐ-CPngày 22/5/ 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động; Thông tư số 01/2014/TT-BLĐTBXH ngày 08/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động; Thông tư số 40/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.


(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

Bình luận

Đăng ký nhận thông tin

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp

Bổ sung quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử

Bổ sung quy định về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử