Kê khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh

Quy định của pháp luật đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Trách nhiệm kê khai thuế đối với các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh như thế nào.

NGHĨA VỤ KÊ KHAI THUẾ ĐỐI VỚI HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH

Công ty A hợp tác kinh doanh với Công ty B để khai thác một tài sản, theo đó:

- Tỷ lệ phân chia lợi nhuận giữa A/B là 70/30

- Bên A đứng ra theo dõi và xuất hoá đơn đối với doanh thu thu được.

- Doanh thu hàng tháng nhận được là 100 triệu đồng, VAT 10 triệu đồng.

- Chi phí hàng tháng (gồm khấu hao và chi phí vận hành) là 70 triệu đồng.

1./ Nghĩa vụ về thuế giá trị gia tăng

1.1/ Bên A xuất hoá đơn cho toàn bộ doanh thu

Bên A có trách nhiệm xuất hoá đơn và kê khai thuế GTGT cho toàn bộ doanh thu, theo đó trên hoá đơn giá trị gia tăng Công ty A xuất cho bên thuê tài sản:

- Giá chưa thuế là: 100 triệu đồng

- Thuế GTGT đầu ra (10%) là: 10 triệu đồng

1.2/ Xuất hoá đơn khi phân chia lợi nhuận

- Trường hợp 1: Phân chia trực tiếp lợi nhuận (trước hoặc sau thuế)

Lợi nhuận từ hợp đồng là 30 triệu, trong đó bên B được hưởng là 30% x 30 triệu = 9 triệu

=> B xuất hoá đơn cho A để thu 9 triệu này về.

Nếu hai bên phân chia lợi nhuận sau thuế TNDN thì B xuất hoá đơn cho A để thu phần lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp mà B được hưởng. 

Cách ghi trên hoá đơn do hai bên thoả thuận (xem thêm: Công văn 1686/TCT-CS ngày 27/04/2017):

+ Cách 1: Giá chưa thuế: 9 triệu đồng, VAT: 0,9 triệu đồng, tổng giá thanh toán: 9,9 triệu đồng

+ Cách 2: Giá chưa thuế: 9 triệu đồng, VAT: không ghi, gạch bỏ

- Trường hợp 2: Phân chia doanh thu, chi phí

+ Doanh thu bên B được hưởng là: 30% x 100 triệu = 30 triệu

=> B xuất hoá đơn cho A để thu 30 triệu này về

+ Chi phí B phải chịu là: 30% x 70 triệu = 21 triệu

=> A xuất hoá đơn cho B để thu hồi 21 triệu chi phí này.

Cách ghi trên hoá đơn tương tự trường hợp 1.

2./ Nghĩa vụ về thuế thu nhập doanh nghiệp

2.1/ Phân chia lợi nhuận sau thuế TNDN

- Kết quả BCC

Lợi nhuận trước thuế từ BCC là: 100 - 70 = 30 triệu

Thuế TNDN BCC phải nộp là: 30 triệu x 20% = 6 triệu

Lợi nhuận sau thuế là: 30 - 6 = 24 triệu

A được hưởng: 24 x 70% = 16,8 triệu

B được hưởng: 24 x 30% = 7,2 triệu

- Trách nhiệm kê khai thuế TNDN

+ A có trách nhiệm kê khai thuế cho toàn bộ BCC và nộp 6 triệu thuế TNDN của hợp đồng BCC

Phần 16,8 triệu sau thuế A nhận được không phải nộp thuế TNDN nữa (doanh thu miễn thuế)

+ B nhận 7,2 triệu sau thuế cũng không phải nộp thuế TNDN nữa (doanh thu miễn thuế)

2.2/ Phân chia lợi nhuận trước thuế TNDN

- Kết quả BCC

Lợi nhuận trước thuế: 30 triệu

A được hưởng: 30 x 70% = 21 triệu

B được hưởng: 30 x 30% = 9 triệu

- Trách nhiệm kê khai thuế TNDN

+ A phải kê khai 21 triệu lợi nhuận trước thuế vào thu nhập chịu thuế TNDN của A

+ B phải kê khai 9 triệu lợi nhuận trước thuế vào thu nhập chịu thuế TNDN của B

2.3/ Phân chia doanh thu chi phí

- Kết quả BCC

A nhận được:

Doanh thu: 100 x 70% = 70 triệu

Chi phí: 70 x 70% = 49 triệu

B nhận được:

Doanh thu: 100 x 30% = 30 triệu

Chi phí: 70 x 30% = 21 triệu

- Trách nhiệm kê khai thuế TNDN

+ A phải kê khai 70 triệu doanh thu và được tính 49 triệu chi phí khi quyết toán thuế TNDN

+ B phải kê khai 30 triệu doanh thu và được tính 21 triệu chi phí khi quyết toán thuế TNDN

Trên đây là nội dung về kê khai thuế đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

 

Xem thêm bài viết tại: https://dailythuetrongdat.com/


(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

Bình luận

Đăng ký nhận thông tin

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp

Điểm mới của Luật thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15

Điểm mới của Luật thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15