Cập nhật chính sách thuế tháng 5/2021

Cập nhật chính sách thuế tháng 5/2021

CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 5/2021

A/ Về Thuế giá trị gia tăng:

1. Chính sách thuế GTGT đối với bán tài sản cho thuê tài chính:

Tổng cục Thuế có công văn số 1432/TCT-CS ngày 10/05/2021 hướng dẫn Hiệp hội cho thuê tài chính về chính sách thuế GTGT.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp mua tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT sau đó bán tài sản cho Công ty cho thuê tài chính rồi thuê lại chính tài sản đó theo hình thức thuê mua tài chính để làm tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì khi bán tài sản doanh nghiệp thực hiện lập hóa đơn GTGT và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.

Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

B/ Về  Thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết số 116/2020/QH14.

Tổng cục Thuế có công văn số 1234/TCT- CS ngày 26/04/2021 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết số 116/2020/QH14.

Theo đó, trường hợp Công ty là bên đại diện kê khai nộp thuế của hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết qur bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng giảm thuế theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 có bao gồm doanh thu từ hợp đồng hợp tác kinh doanh.

2. Về chính sách thuế TNDN đối với trường hợp trả cổ tức bằng chuyển nhượng quyền sở hữu.

Tổng cục Thuế có công văn số 1288/TCT-CS ngày 28/04/2021 hướng dẫn Công ty TNHH Sản xuất Kuroda Việt Nam về chính sách thuế TNDN.

Cục Thuế TP Hà Nội có công văn số 88090/CT-TTHT ngày 2/10/2020 hướng dẫn Công ty TNHH Sản xuất Kuroda Việt Nam về chính sách thuế TNDN.

Theo đó, trường hợp nếu nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển nhượng vốn góp của nhà đầu tư đã đầu tư vào Công ty TNHH tại Việt Nam (theo kế hoạch tái cấu trúc tập đoàn), bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đều là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp của pháp luật Việt Nam, nếu phát sinh thu nhập thì Công ty TNHH tại Việt Nam có trách nhiệm kê khai và nộp thay nhà đầu tư nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ quan thuế cso cơ sở xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng.

C/. Về Hóa đơn

1. Về hóa đơn điện tử:

Tổng cục Thuế có công văn số 1451/TCT-CS ngày 11/05/2021 hướng dẫn Công ty CP Chứng khoán Agribank về hóa đơn.

Theo đó, kể từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến hết ngày 30/06/2022, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế thì tiếp tục sử dụng và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

Đối với hóa đơn điện tử đang thực hiện theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 và Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính. Theo đó, ngày tháng năm lập hóa đơn đối với chứng khoán thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

D/ Về Quản lý thuế:

1. Về việc gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021:

Ngày 19/04/2021, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP về việc gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2021.

Thep đó, Nghị định quy định thời gian gia hạn cụ thể như sau: Gia hạn 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2021 và quý 1, quý 2 năm 2021; gia hạn 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng tháng 7 năm 2021, gia hạn 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng tháng 8 năm 2021; gia hạn 03 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân năm 2021 chậm nhất là ngày 31/12/2021; gia hạn 06 tháng tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.(19/04/2021)

Nội dung chi tiết Nghị định số 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 của Chính phủ được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn

- Ngày 13/05/2021, Tổng cục Thuế ban hành công văn số 1495/TCT-KK về việc tổ chức triển khai Nghị định số 52/2021/NĐ-CP. 

Theo đó: Thực hiện chủ trương của Chính phủ trong công tác phòng dịch bệnh Covid-19, Tổng cục Thuế nâng cấp các ứng dụng Thuế điện tử (Etax 1.9.0, iCaNhan 3.0.4, Itaxviewer 1.7.5, Hỗ trợ kê khai 4.5.7) để hỗ trợ người nộp thuế lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất năm 2021 (Giấy đề nghị gia hạn) bằng phương thức điện tử. Tổng cục Thuế đề nghị cơ quan thuế tuyên truyền, hỗ trợ, tập trung hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để người nộp thuế cập nhật các phiên bản ứng dụng phù hợp, sử dụng ứng dụng để lập và gửi Giấy đề nghị gia hạn theo phương thức điện tử. Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, cá nhân chưa có tài khoản giao dịch điện tử về thuế, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia và gửi Giấy đề nghị gia hạn qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia sau khi có thông báo nâng cấp của Tổng cục Thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể thực hiện gửi Giấy đề nghị gia hạn theo phương thức điện tử, cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế gửi qua đường bưu chính hoặc tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế theo quy trình tiếp nhận hồ sơ thuế hiện hành.

Thời hạn người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30/7/2021.

2. Về việc thu tiền thuê đất:

Tổng cục Thuế có công văn số 1042/TCT-CS ngày 09/04/2021 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về việc thu tiền thuê đất.

Theo đó, trường hợp nhà đầu tư chậm thực hiện dự án và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho việc chậm thực hiện dự án theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì phải nộp thêm cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm thực hiện dự án quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Về kê khai Thuế TTĐB

Tổng cục Thuế có công văn số 1462/TCT-DNL ngày 11/05/2021 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc, Cục Thuế tỉnh Hà Nam về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt.

Theo đó, trường hợp Công ty trụ sở chính tại tỉnh Vĩnh Phúc (có chi nhánh tại Hà Nam là cơ sở sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc, không trực tiếp bán hàng) phát sinh hoạt động bán hàng chịu thuế TTĐB đối với các sản phẩm sản xuất ra tại Hà Nam thì Công ty kê khai và nộp thuế TTĐB tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất là Cục Thuế tỉnh Hà Nam. Theo trình bày của Công ty, trường hợp các sản phẩm sản xuất ra tại Hà Nam thuộc diện chịu thuế TTĐB mà Công ty đã kê khai tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc thì phải khai điều chỉnh, bổ sung tương ứng giữa Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc và Cục Thuế tỉnh Hà Nam.

E/ Vấn đề khác có liên quan:

1. Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp:

Ngày 01/04/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

- Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp về doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp nhà nước, nhóm công ty, doanh nghiệp quốc phòng an ninh và công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước.

- Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Luật Doanh nghiệp.

- Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày ký (1/04/2021)
Nghị định này thay thế và bãi bỏ các văn bản sau:

+ Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về công bố thông tin doanh nghiệp nhà nước.

+ Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh.

+ Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

+ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

- Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh theo Nghị định số 93/2015/NĐ-CP được thực hiện chính sách quy định tại Điều 16 Nghị định này trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có quyết định công nhận doanh nghiệp quốc phòng an ninh. Hết thời hạn 03 năm, doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về công nhận lại doanh nghiệp quốc phòng, an ninh quy định tại Nghị định này.

- Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 195 Luật Doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 có quyền mua bán, chuyển nhượng, tăng, giảm phần vốn góp, số cổ phần nhưng không được làm tăng thêm tỷ lệ sở hữu chéo so với thời điểm trước ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Công tác kế toán khi thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

         Ngày 07/04/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 26/2021/TT-BTC hướng dẫn công tác kế toán khi thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.

        Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2021.

     3. Quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam
Ngày 19/04/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 27/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2021.

Bãi bỏ Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư số 19/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy, chuyển nhượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam; bãi bỏ Quyết định số 2190/QĐ-BTC ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đính chính Thông tư số 93/2018/TT-BTC ngày 11 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Xem thêm tại: https://dailythuetrongdat.com/ 


(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

Bình luận

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp

Kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá

Kinh doanh chuyển khẩu hàng hoá