Cập nhật chính sách thuế tháng 12/2019

Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT gửi tới các đơn vị nội dung điểm mới trong chính sách Thuế tháng 12/2019 như sau:

NHỮNG QUY ĐỊNH MỚI CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 12/2019

A/ Về Thuế giá trị gia tăng:

1. Về việc hoàn thuế GTGT:

Tổng cục Thuế có công văn số 5066/TCT-KK ngày 05/12/2019 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc về thuế GTGT.
Theo đó, trường hợp Công ty vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hoạt động sản xuất xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, phát sinh số thuế GTGT đã nộp vãng lai ngoại tỉnh chưa bù trừ hết với số thuế GTGT phải nộp trong nước thì Công ty không được cộng số thuế đã nộp vãng lai ngoại tỉnh chưa bù trừ hết với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu để đề nghị hoàn thuế theo trường hợp xuất khẩu.

B/ Về Thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Thuế GTGT, TNDN đối với xây dựng/ mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cán bộ, nhân viên

Tổng cục Thuế có công văn 4492/TCT-CS ngày 04/11/2019 hướng dẫn Công ty CP Phước Kỳ Nam về chính sách thuế GTGT, TNDN đối với xây dựng nhà ở cán bộ, nhân viên,
Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì việc khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Điểm a Khoản 2.2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp cơ sở kinh doanh xây dựng khu nhà ở hoặc mua căn hộ phục vụ cho các cán bộ kỹ thuật của nhà nhập khẩu không phải là cán bộ công nhân viên của cơ sở kinh doanh không thuộc các trường hợp nêu trên thì không được trích khấu hao vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

2. Chi phí khấu hao đối với tài sản trên đất chưa đăng ký quyền sở hữu của doanh nghiệp.

Bộ Tài chính có công văn số 14175/BTC-CST ngày 22/11/2019 hướng dẫn Công ty CP HPEC Việt Nam.

Theo đó, trường hợp các cổ đông tham gia góp vốn vào Công ty bằng tài sản trên đất nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó cho Công ty thì phần khấu hao đã trích tương ứng với thời gian chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định hiện hành.

3. Chính sách thuế đối với khoản lãi vay:

Tổng cục Thuế có công văn 4376/TCT-CS ngày 28/10/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế.
Theo đó, Trường hợp Công ty cho Giám đốc công ty mượn tiền không tính lãi thì hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân mượn tiền không tính lãi suất thì đây là hoạt động cho vay vốn không theo giá giao dịch trên thị trường nên khoản vay này thuộc diện bị cơ quan quản lý thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11.

C/ Về Thuế thu nhập cá nhân:

1. Quản lý thuế đối với hoạt động cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý nhưng không sử dụng (không đăng ký) và bán lại cho cá nhân khác.

Tổng cục Thuế có công văn số 4743/TCT-DNNCN ngày 19/11/2019 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Thái Bình về việc quản lý thuế hoạt động mua bán xe thanh lý, theo đó, trường hợp cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý nhưng không sử dụng (không đăng ký) mà bán lại cho cá nhân khác thì thực hiện xuất hóa đơn trong các trường hợp cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định trong năm có doanh thu lớn hơn 100tr/năm thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá phải xuất hóa đơn cho người mua và kê khai nộp thuế theo quy định đối với hộ khoán sử dụng hóa đơn hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp 2: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán ổn định trong năm có doanh thu từ 100tr/năm trở xuống thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá thuộc diện không được sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp 3: Nếu cá nhân trúng đấu giá xe thanh lý là cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thì khi cá nhân bán lại xe thanh lý cho cá nhân khác (chưa đăng ký tên của mình), cá nhân trúng đấu giá thuộc diện được cấp hóa đơn lẻ theo hướng dẫn tại Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.

2. Chính sách thuế TNCN từ phân chia tài sản chung là bất động sản.

Tổng cục Thuế có công văn 4701/TCT-DNNCN ngày 12/11/2019 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Bình Thuận về chính sách thuế TNCN từ phân chia tài sản chung là bất động sản

Theo đó: Trường hợp hồ sơ phân chia tài sản chung về quyền sử dụng đất là tách thửa tương ứng với tỷ lệ sở hữu của từng cá nhân thì không thuộc đối tượng nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp xác định không phải là hoạt động tách thửa hoặc việc tách thửa không đúng với tỷ lệ sở hữu tương ứng của từng cá nhân thì thực hiện thu thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13.

D/ Về Hóa đơn:

1. Hướng dẫn xử lý khi hộ, cá nhân kinh doanh trả lại hàng đã mua.

Tổng cục Thuế có công văn số 4660/TCT-DNNCN ngày 12/11/2019 trả lời kiến nghị của Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang, theo đó:

Trường hợp người mua hàng hóa của tổ chức là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì khi trả lại hàng hóa xử lý tương tự như trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn quy định tại Điểm 2.8, Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngay 31/03/2014 cua Bộ Tài chính.
- Tại điểm 2.8 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).

Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bản phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”

2. Xử lý vi phạm chậm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của cá nhân kinh doanh.

Tổng cục Thuế có công văn số 4742/TCT-DNNCN ngày 19/11/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc xử lý vi phạm chậm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của cá nhân kinh doanh, theo đó:
Trường hợp hộ kinh doanh trong kỳ (quý báo cáo) có sử dụng hóa đơn, có phát sinh doanh thu theo hóa đơn nhưng không nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì cơ quan thuế áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn và xử phạt vi phạm hành chính về khai thuế theo quy định.

Trường hợp hộ kinh doanh trong kỳ (quý báo cáo) có hóa đơn còn tồn chưa sử dụng nhưng không phát sinh doanh thu theo hóa đơn thì phải nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hộ kinh doanh trong trường hợp này nếu không nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế chỉ áp dụng hình xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định.

Trường hợp hộ kinh doanh đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý, ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0) trong kỳ báo cáo thì trong các quý tiếp theo chưa tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế không phải nộp Báo cáo sử dụng hóa đơn (mẫu số 01/BC-SDHĐ-CNKD) đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

3. Về hóa đơn điện tử:

Tổng cục Thuế có công văn số 4707/TCT-CS ngày 18/11/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về hóa đơn điện tử.

Theo đó, nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2018.

Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Cơ quan thuế chưa thông báo doanh nghiệp chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì các cơ sở kinh doanh vẫn sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .

Hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định 51/2010/NĐ-CP và hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Hóa đơn điện tử phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung bắt buộc (bao gồm cả chữ ký điện tử của người bán) theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì được xác định là hóa đơn hợp pháp.

Hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử thực hiện theo hướng dẫn tại điểm e Khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính.

E./ Về Thuế nhà thầu:

1. Chính sách thuế nhà thầu đối với khoản nợ vay nước ngoài được bên nước ngoài xóa nợ cả gốc và lãi vay.

Tổng cục Thuế có công văn số 4744/TCT-CS ngày 19/11/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP H Nội về chính sách thuế.
Theo đó, trường hợp Công ty ký kết hợp đồng vay tiền của tổ cức nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính), nay tổ chức nước ngoài có kế hoạch xóa khoản nợ vay (gốc và lãi) cho Công ty thì:

- Đối với khoản lãi tiền vay, do không phát sinh thanh toán tiền cho tổ chức nước ngoài nên Công ty không phải kê khai, nộp thay thuế nhà thầu cho tổ chức nước ngoài.

- Đối với khoản nợ vay (gốc và lãi) của Công ty được xóa, Công ty phải hạch toán thu nhập khác để xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

F/ Vấn đề khác có liên quan

1. Quy định về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.

Ngày 26/11/2019, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

2. Quy định về về dịch vụ trung gian thanh toán.

Ngày 22/11/2019, Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 23/2019/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của thống đốc ngân hàng nhà nước việt nam hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07/01/2020.

3. Quy định về xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

Ngày 15/11/2019, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 80/2019/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, quản lý thuế, phí và lệ phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo nghị định số 14/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2018 của chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020. Bãi bỏ Thông tư số 217/2015/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, quản lý thuế đối với hoạt động thương mại biên giới của thương nhân và cư dân biên giới theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

Xem thêm bài viết: https://dailythuetrongdat.com/


(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

Bình luận

Đăng ký nhận thông tin

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp

Điểm mới của Luật thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15

Điểm mới của Luật thuế Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15