Cập nhật chính sách thuế tháng 07/2023

Cập nhật chính sách thuế tháng 07/2023

CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 07/2023

A. Về Thuế Giá trị gia tăng:

Ngày 30/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế GTGT theo Nghị quyết số 101/2023/QH15 của Quốc hội, cụ thể:

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 101/2023/QH15”.

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Nghị định số 44/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023. 

Nội dung chi tiết Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn.

B. Về hóa đơn:

1. Về hóa đơn điện tử:

Tổng cục thuế có công văn số 2674/TCT-CS ngày 29/6/2023 về việc hóa đơn, chứng từ, cụ thể:

“Trường hợp Công ty TNHH H&M Hennes & Mauritz Việt Nam đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC, khi bán sản phẩm cho khách hàng, Công ty có áp dụng chính sách đổi trả hàng hóa trong vòng 30 ngày khi khách hàng là cá nhân trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa thì xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã lập đối với khách hàng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 và điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

Nội dung chi tiết công văn số 2674/TCT-CS ngày 29/6/2023 của Tổng cục thuế được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn.

2. Về nội dung trên hóa đơn

Tổng cục Thuế có Công văn số 2609/TCT-CS ngày 26/6/2023 về việc hóa đơn, cụ thể:
“Về nội dung trên hóa đơn: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn để giao cho khách hàng, hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Về thuế GTGT đối với khoản thu hộ: Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế của đơn vị để xác định khoản thu hộ, trả hộ có thuộc khoản phụ thu, phí thu thêm mà công ty được hưởng hay không để lập hóa đơn theo quy định.”

Nội dung chi tiết Công văn số 2609/TCT-CS ngày 26/6/2023 của Tổng cục Thuế được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn

C. Về phí, lệ phí:

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 44/2023/TT-BTC ngày 29/6/2023 quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.

Thông tư số 44/2023/TT-BTC ngày 29/6/2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023. 

Nội dung chi tiết Thông tư số 44/2023/TT-BTC ngày 29/6/2023 của Bộ tài chính được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn.

D. Vấn đề khác có liên quan:

1. Về chính sách tiền thuê đất

Tổng cục thuế có công văn số 2680/TCT-CS ngày 29/6/2023 về việc giải đáp chính sách tiền thuê đất, cụ thể:

“Trường hợp năm đầu tiên thuê đất, năm kết thúc thuê đất không đủ 12 tháng thì tiền thuê năm đầu và năm kết thúc tính theo số tháng thuê. Trường hợp thời gian thuê đất của tháng thuê đầu tiên hoặc tháng thuê kết thúc không đủ số ngày của 01 tháng thì việc tính tiền thuê đất được xác định như sau: (i) nếu số ngày thuê đất từ 15 ngày trở lên đến đủ tháng (>=15 ngày) thì tính tròn 01 tháng; (ii) nếu số ngày thuê đất dưới 15 ngày (<15 ngày) thì không tính tiền thuê đất. Như vậy, quy định này hướng dẫn rõ đối với trường hợp cho thuê đất từ 15 ngày trở lên và dưới 15 ngày. Việc tính tròn tiền thuê đất 01 tháng (tháng đầu tiên trong năm đầu tiên) không ảnh hưởng đến thời điểm ổn định đơn giá thuê đất. Trên cơ sở xác định số tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, cơ quan thuế sẽ căn cứ số tiền thuê đất phải nộp để ban hành quyết định miễn tiền thuê đất theo xây dựng cơ bản và ưu đãi đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính Phủ và Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.”

Nội dung chi tiết công văn số 2680/TCT-CS ngày 29/6/2023 của Tổng cục thuế được đăng tải trên website  http://hanoi.gdt.gov.vn  

2. Về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế

Tổng cục thuế có công văn số 2840/TCT-TTHT ngày 10/7/2023 về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, cụ thể:

- Về ban hành Thông báo chấm dứt kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế: “Cục Thuế (nơi đại lý thuế đóng trụ sở) là cơ quan quản lý hành nghề đối với đại lý thuế và có thẩm quyền thu hồi giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế”. 

- Về cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi khắc phục được sai phạm: “Trường hợp Công ty Cổ phần Tài Việt sau khi khắc phục được sai phạm, nếu có nhu cầu kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thì phải nộp hồ sơ đăng ký cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 10/2021/TT-BTC . Cục thuế TP Hải Phòng căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 27 Thông tư 10/2021/TT-BTC để thực hiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế cho đại lý thuế”. 

Nội dung chi tiết công văn số 2840/TCT-TTHT ngày 10/7/2023 của Tổng cục thuế được đăng tải trên website  http://gdt.gov.vn  

3. Về việc vướng mắc xử lý hồ sơ miễn thuế theo Hiệp định thuế:

Tổng cục Thuế có công văn số 2652/TCT-HTQT ngày 28/6/2023 về việc vướng mắc xử lý hồ sơ miễn thuế theo Hiệp định thuế, cụ thể:

“Bảng tổng kết tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm. Bảng tổng kết tài sản là một phần của bảng cân đối kế toán, giá trị tổng tài sản bằng với giá trị nguồn vốn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả). Cơ quan thuế có thể dùng bảng cân đối kế toán đã kiểm toán của doanh nghiệp để xác định giá trị bất động sản và giá trị tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp khi xử lý hồ sơ đề nghị áp dụng Hiệp định thuế.”

Nội dung chi tiết công văn số 2652/TCT-HTQT ngày 28/6/2023 của Tổng cục thuế được đăng tải trên website  http://hanoi.gdt.gov.vn  

Nguồn: Cục thuế Hà Nội


(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

Bình luận

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp

Sẽ chấm dứt yêu cầu người khai hải quan phải nộp chứng từ giấy

Sẽ chấm dứt yêu cầu người khai hải quan phải nộp chứng từ giấy