Cập nhật chính sách thuế tháng 02/2024
Cập nhật chính sách thuế tháng 02/2024
CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 02/2024
Về Thuế GTGT:
1. Về việc khai bổ sung tăng chỉ tiêu đề nghị hoàn trên hồ sơ khai thuế
Tổng cục Thuế có công văn số 501/TCT-KK ngày 06/02/2024 gửi Cục thuế Tỉnh Đồng Nai về việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dự án đầu tư và hoàn thuế của Công ty TNHH VTTH Hưng Nguyên.
Trường hợp Công ty TNHH VTTH Hưng Nguyên đã nộp hồ sơ khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư mẫu số 02/GTGT kỳ tính thuế quý 3/2022 thì Công ty không được khai bổ sung tăng số thuế GTGT đề nghị hoàn trên hồ sơ khai thuế GTGT mẫu số 02/GTGT kỳ tính thuế quý 2/2022 theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Đối với số thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư không được hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ, Công ty thực hiện kết chuyển sang tờ khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu số 01/GTGT theo hướng dẫn tại Công văn số 4394/TCT-KK ngày 24/11/2022 của Tổng cục Thuế (gửi kèm theo).
Nội dung chi tiết được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
Về Thuế TNDN
1. Về việc chính sách thuế TNDN
Tổng cục Thuế có công văn số 609/TCT-CS ngày 22/02/2024 gửi Cục Thuế thành phố Đà Nẵng về việc chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Căn cứ các quy định nêu trên, về nguyên tắc quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Tổng cục Thuế có công văn số 658/TCT-CS ngày 23/02/2024 gửi Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
Căn cứ các quy định nêu trên, Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ. Dự án đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ kể từ thời điểm được Bộ Công Thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi. Trường hợp dự án đầu tư có sản xuất nhiều sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và được cấp nhiều Giấy xác nhận ưu đãi thì đối với các sản phẩm được cấp Giấy xác nhận các lần tiếp theo được hưởng ưu đãi theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ nếu thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư cho thời gian còn lại của dự án đầu tư kể từ kỳ tính thuế được cấp Giấy xác nhận ưu đãi tiếp theo.
Nội dung chi tiết được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
Quản lý nợ
1. Về việc cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền tài khoản
Tổng cục Thuế có công văn số 584/TCT-QLN ngày 21/02/2024 gửi Cục Thuế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền tài khoản.
Căn cứ các quy định nêu trên, khi nhận được quyết định cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản do cơ quan thuế gửi đến, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích số tiền ghi trong quyết định cưỡng chế từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế và chuyển sang tài khoản của ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Biện pháp cưỡng chế này không áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế là chủ dự án ODA, chủ tài khoản nguồn vốn ODA và vay ưu đãi tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng.
Nội dung chi tiết được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
Quản lý đất
1. Về việc tiền thuê đất
Tổng cục Thuế có công văn số 464/TCT-CS ngày 5/2/2024 gửi Cục Thuế tỉnh Kon Tum về việc tiền thuê đất.
Căn cứ quy định trên, trường hợp nhà đầu tư thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 mà số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp nhưng chưa được trừ theo quy định và chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (đối với trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê) hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất được xác định tại thời điểm ngày 01/01/2015 (đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm) theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 8
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính.
Pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hiện hành không có quy định về trừ số tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 mà số tiền nhận chuyển nhượng này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cho khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 nhưng chưa được trừ theo quy định và chưa tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
2. Về việc giảm tiền thuê đất truy thu
Tổng cục Thuế có công văn số 603/TCT-CS ngày 22/02/2024 gửi Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp về việc giảm tiền thuê đất truy thu.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp khi nộp hồ sơ xin miễn, giảm tiền thuê đất đã hết thời gian được miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì không được miễn, giảm tiền thuê đất.
Việc giảm tiền thuê đất theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg chỉ tính trên tiền thuê đất phát sinh trong năm 2021, không giảm trên số nợ của các năm trước. Do đó, số tiền truy thu là số tiền phải nộp của các năm trước năm 2021 không được giảm theo Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg. Đối với tiền thuê đất phát sinh trong năm 2021, việc nộp hồ sơ từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
Nội dung chi tiết được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
Hóa đơn
1. Về việc hóa đơn của DNCX
Tổng cục Thuế có công văn số 462/TCT-CS ngày 5/2/2024 gửi Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi về việc hóa đơn của DNCX.
Căn cứ quy định nêu trên và theo trình bày của Cục Thuế tại công văn số 5210/CTQNG-TTHT:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất (DNCX) bán sản phẩm do DNCX sản xuất vào thị trường nội địa thì hàng hóa nhập khẩu từ DNCX vào thị trường nội địa thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định, DNCX thực hiện hóa đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp trong nội địa theo đúng quy định pháp luật thì thực hiện hóa đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp DNCX thanh lý tài sản cố định cho doanh nghiệp trong nội địa, Tổng cục Thuế đã có công văn 2312/TCT-CS ngày 08/6/2023 trả lời một số Cục Thuế (bản chụp công văn gửi kèm).
2. Về việc cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh đối với trường hợp NNT bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn
Tổng cục Thuế có công văn số 672/TCT-QLN ngày 26/02/2024 gửi Cục Thuế tỉnh Quảng Nam về việc cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đang bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước. Việc cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Quy trình quản lý hóa đơn điện tử. Theo đó, người nộp thuế gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đến cơ quan thuế và truy cập vào hệ thống lập hóa đơn điện tử của cơ quan thuế để lập hóa đơn điện tử. Bộ phận tiếp nhận dữ liệu có thể đối chiếu thêm hồ sơ của bộ phận QLN và CCNT chuyển sang, bao gồm: Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, chứng từ nộp ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn, tài liệu liên quan khác (nếu có). Trường hợp cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh cho NNT đang bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn thì không áp dụng Mẫu số 04-2/CC tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Nội dung chi tiết được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
Nguồn: Cục thuế Hà Nội