Không phát sinh có phải nộp báo cáo thuế hay không

Chậm nộp tờ khai thuế sẽ bị phạt từ 400.000 VND đến 5.000.000 VND, chậm nộp báo cáo hoá đơn sẽ bị phạt từ 2.000.000 VND đến 8.000.000. Vậy nếu không phát sinh...

Không phát sinh có phải nộp tờ khai thuế không?

Chậm nộp tờ khai thuế sẽ bị phạt từ 400.000 VND đến 5.000.000 VND, chậm nộp báo cáo hoá đơn sẽ bị phạt từ 2.000.000 VND đến 8.000.000. Vậy nếu không phát sinh gì có phải nộp báo cáo thuế không?

1. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn

Theo điều 27 thông tư số 39/2014/TT-BTC:

"Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)"

Như vậy: Trong quý không sử dụng hoá đơn vẫn phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn

2. Tờ khai thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại khoản 1, điều 10, thông tư số 156/2013/TT-BTC:

"c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại

Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này."

Quy định về kê khai thuế GTGT tại điều 11 thông tư số 156/2013/TT-BTC không quy định về miễn tờ khai nếu không phát sinh.

Như vậy: Nếu không phát sinh gì thì vẫn phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng

3. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (tạm tính)

Theo quy định tại điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

"Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:

a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý."

Như vậy: Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì tờ khai thuế TNCN là tờ khai phải nộp theo tháng/quý (điểm mới so với thông tư 156/2013/TT-BTC trước đó).

4. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại điều 19, thông tư số 151/2014/TT-BTC (sửa đổi thông tư số 156/2013/TT-BTC):

"a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân."

Như vậy

- Nếu doanh nghiệp có phát sinh trả thu nhập (nghĩa là có phát sinh tiền lương, tiền công) thì phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (kể cả không phát sinh số thuế phải nộp)

- Nếu doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập (nghĩa là không phát sinh tiền lương, tiền công) thì không phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

5. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại điều 16, thông tư số 151/2014/TT-BTC (bổ sung điều 12a tại thông tư số 156/2013/TT-BTC):

"Điều 12aTạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm

Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý."

Như vậy: Doanh nghiệp chỉ phải tạm nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của quý, không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính

6. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 1, điều 10, thông tư số 156/2013/TT-BTC:

"c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại

Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này."

Quy định về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại điều 12 thông tư số 156/2013/TT-BTC không quy định về miễn tờ khai nếu không phát sinh.

Như vậy: Doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp kể cả trường hợp không phát sinh doanh thu, chi phí.

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!

Xem thêm các bài viết tại: https://dailythuetrongdat.com

Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí!  


(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

Bình luận

Đăng ký nhận thông tin

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp

Thuế TNCN đối với hoa hồng của đại lý bảo hiểm là cá nhân

Thuế TNCN đối với hoa hồng của đại lý bảo hiểm là cá nhân