Cập nhật chính sách thuế tháng 3/2023
Cập nhật chính sách thuế tháng 3/2023
CẬP NHẬT CHÍNH SÁCH THUẾ THÁNG 3/2023
A/ Về Thuế giá trị gia tăng
1. Về việc kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính:
Tổng cục Thuế có Công văn số 687/TCT-KK ngày 13/03/2023 về việc kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính, cụ thể:
Trường hợp cơ sở kinh doanh (sau đây gọi là NNT) có dự án đầu tư mới tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng kí kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì lập hồ sơ khai thuế GTGT riêng cho từng dự án đầu tư tại cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư. Nếu NNT đề nghị hoàn thuế GTGT trên tờ khai thuế mẫu 02/GTGT kỳ thuế từ tháng 1/2021 hoặc quý 1/2021 trở đi và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính thì Cục thuế nơi có dự án đầu tư tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư của NNT.
Cục thuế giải quyết hồ sơ hoàn thuế căn cứ quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về thuế và tình hình thực tế của NNT để thực hiện kiểm tra đối với trường hợp hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau; phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của NNT để xác định: Số thuế GTGT còn được khấu trừ của từng dự án đầu tư trước kỳ tính thuế tháng 1/2021 hoặc quý 1/2021 và việc bù trừ thuế GTGT đầu vào của từng dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động kinh doanh đang thực hiện theo đúng quy định.
Nội dung chi tiết Công văn số 687/TCT-KK ngày 13/03/2023 của Tổng cục Thuế được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
2. Về việc thuế GTGT từ việc mua sắm TSCĐ từ 2 nguồn:
Tổng cục Thuế có Công văn số 864/TCT-CS ngày 22/03/2023 về việc thuế GTGT, cụ thể:
Trường hợp Trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1 thực hiện mua sắm tài sản cố định từ 02 nguồn: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và nguồn kinh phí từ Ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT theo đúng quy định sử dụng các Quỹ và đáp ứng các điều kiện và nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuế GTGT đầu vào của TSCĐ nêu trên được khấu trừ.
Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp, hướng dẫn các nguyên tắc hạch toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu, không có quy định nội dung “Không phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của TSCĐ được mua sắm, đầu tư bằng Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và bằng nguồn thu hoạt động do NSNN cấp”. Căn cứ vào quy định pháp luật có liên quan, cơ chế tài chính đơn vị áp dụng và nguyên tắc hạch toán các tài khoản, các nghiệp vụ phát sinh thực tế, đơn vị vận dụng để hạch toán phù hợp.
Nội dung chi tiết Công văn số 864/TCT-CS ngày 22/03/2023 của Tổng cục Thuế được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
B/ Về Thuế nhập khẩu:
Tổng cục Hải quan có Công văn số 940/TCHQ-TXNK ngày 06/03/2023 về việc hoàn thuế nhập khẩu, cụ thể:
Sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm thuê gia công tại khu phi thuế quan khi nhập khẩu vào nội địa Việt Nam, sau đó xuất khẩu sản phẩm này ra nước ngoài thì không được hoàn thuế nhập khẩu.
Nội dung chi tiết Công văn số 940/TCHQ-TXNK ngày 06/03/2023 của Tổng cục Hải quan được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
C./ Về Quản lý thuế:
Tổng cục Hải quan có Công văn số 909/TCHQ-TXNK ngày 03/03/2023 về việc kiểm tra sau hoàn thuế đối với các hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, cụ thể:
Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước
Việc kiểm tra sau hoàn thuế đối với các hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước được thực hiện trên nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế đối với các quyết định hoàn thuế ban hành tại thời điểm Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực, trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế đối với các quyết định hoàn thuế ban hành tại thời điểm Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực.
Thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
Việc thanh tra chuyên ngành đối với các doanh nghiệp dựa trên cơ sở thu thập tổng thể số liệu, tình hình về quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá trình chấp hành pháp luật về hải quan, về thuế của doanh nghiệp trong một khoản thời gian dài (thường từ 3-5 năm).
Hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau của doanh nghiệp là một thành phần trong việc thu thập tổng thể số liệu, tình hình nêu trên để làm cơ sở xem xét, đánh giá, lựa chọn đối tượng, đề xuất cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra chuyên ngành.
Việc lựa chọn đối tượng (doanh nghiệp) thanh tra chuyên ngành còn căn cứ vào một số vấn đề như: định hướng thanh tra chuyên ngành hàng năm của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, kết quả tự thu thập số liệu, tình hình, rà soát, chuyên đề trọng điểm theo chỉ đạo của cấp trên…
Khi tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với doanh nghiệp, nội dung, phạm vi thanh tra gồm nhiều hoạt động, quá trình của doanh nghiệp, thời kỳ thanh tra dài vài năm, không chỉ thanh tra riêng đối với hồ sơ hoàn thuế.
Như vậy, các hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế của doanh nghiệp vẫn có thể thuộc phạm vi được thanh tra, kiểm tra của cơ quan hải quan theo quy định.
Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước của doanh nghiệp ưu tiên
Căn cứ Luật Quản lý thuế thì không có quy định về việc không thực hiện kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước của doanh nghiệp ưu tiên. Việc kiểm tra sau hoàn thuế đối với các hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước được thực hiện trên nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10 năm đối với các các quyết định hoàn thuế ban hành tại thời điểm Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 có hiệu lực và trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế đối với các quyết định hoàn thuế ban hành tại thời điểm Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực.
Nội dung chi tiết Công văn số 909/TCHQ-TXNK ngày 03/03/2023 của Tổng cục Hải quan được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
D/ Vấn đề khác có liên quan:
1. Về hướng dẫn giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước.
Ngày 10/02/2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 12/2023/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 107/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 hướng dẫn giao dịch mua lại có kỳ hạn trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của Kho bạc Nhà nước.
Thông tư số 12/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 5 năm 2023.
Các giao dịch mua lại có kỳ hạn TPCP có ngày thanh toán giao dịch lần 1 trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành và ngày thanh toán giao dịch lần 2 sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục áp dụng theo các quy định tại Thông tư số 107/2020/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch mua lại có kỳ hạn TPCP từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của KBNN.
Nội dung chi tiết Thông tư số 12/2023/TT-BTC được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
2. Về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
Ngày 28/02/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 13/2023/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế gia trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.
Thông tư số 13/2023/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 4 năm 2023.
Quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại khoản 3 Điều 1 Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ.
Nội dung chi tiết Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/02/2023của Bộ tài chính được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn.
Nguồn: Cục thuế Thành phố Hà Nội