Cập nhật chính sách thuế tháng 07/2020

Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ NNT gửi tới các đơn vị nội dung điểm mới trong chính sách Thuế tháng 7/2020

A/ Về Thuế giá trị gia tăng:

1. Về thuế GTGT đối với hoạt động bán xe buýt của đơn vị vận tải.

Tổng cục Thuế có công văn số 2741/TCT-CS ngày 03/07/2020 hướng dẫn Công ty cổ phần vận tải thương mại và du lịch Đông Anh về chính sách thuế.

Theo đó, trường hợp Công ty bán xe buýt cho đơn vị khác thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại điểm 1, Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.
Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại khoản 16 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì không được khấu trừ.

2.Về thuế GTGT đối với hoạt động đào tạo kỹ năng.

Tổng cục Thuế có công văn số 2671/TCT-CS ngày 29/06/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Đà Nẵng về chính sách thuế GTGT.

Theo đó,dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tại Nghị định số 143/2016/NĐ-CP có quy định Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với doanh nghiệp.

B/ Về Thuế thu nhập doanh nghiệp:

1. Quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:

Ngày 24/06/2020, Chính Phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 68/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP liên quan đến chi phí lãi vay được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN.

Theo đó, quy định tại Nghị định 68/2020/NĐ-CP có những điểm mới như sau:

(1) Điều chỉnh tỷ lệ khống chế chi phí lãi vay (sau khi trừ tiền lãi tiền gửi và lãi cho vay) và nâng ngưỡng khống chế từ 20% lên 30%, đồng thời quy định rõ về chi phí lãi vay thuần (lãi vay trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay).

(2) Quy định thêm một số trường hợp ngoại trừ không áp dụng khống chế chi phí lãi vay ngoài người nộp thuế (ngoài đối tượng áp dụng của Luật các tổ chức tín dụng và Luật kinh doanh bảo hiểm theo quy định trước đây tại

Nghị định số 20/2017/NĐ-CP), cụ thể:

+ Các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại;

+ Các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững);

+ Các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).

(3) Cho phép chuyển tiếp trong thời gian không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh đối với khoản chi phí lãi vay không được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tiếp theo thấp hơn mức quy định.

(4) Áp dụng cho kỳ tính thuế năm 2019, đồng thời việc xác định chi phí lãi vay được trừ sẽ được áp dụng hồi tố cho các kỳ tính thuế năm 2017, 2018.

+ Người nộp thuế được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2017, năm 2018 để xác định chi phí lãi vay, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 01 tháng 01 năm 2021

+ Trường hợp khi khai bổ sung, phát sinh số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa (bao gồm cả số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có)) thì phần chênh lệch được bù trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm 2020, trường hợp không đủ bù trừ hết thì phần còn lại được bù trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 05 năm kể từ năm 2020.

+ Đối với các trường hợp NNT đã được cơ quan Thuế thanh tra, kiểm tra thì NNT được đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp, tiền chậm nộp tương ứng để thực hiện bù trừ phần chênh lệch theo quy định. Không điều chỉnh số tiền phạt vi phạm hành chính (nếu có).

(5) Ban hành Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết kèm theo Nghị định 68/2020/NĐ-CP thay thế Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2017

C/ Về Thuế thu nhập cá nhân:

1. Về chính sách thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ nhà, đất của hộ gia đình, cá nhân khi thành viên gia đình sáp nhập tài sản riêng thành tài sản chung.

Tổng cục Thuế có công văn số 2559/TCT-DNNCN ngày 03/07/2020 hướng dẫn chính sách thuế TNCN và LPTB.

Theo đó:

- Về thuế TNCN: Trường hợp việc nhập tài sản riêng (là nhà và quyền sử dụng đất) của chồng thành tài sản chung của vợ chồng không phải là chuyển nhượng hay cho tặng bất động sản không phát sinh thu nhập, do đó không thuộc đối tượng kê khai, nộp thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp việc nhập tài sản riêng (là nhà và quyền sử dụng đất) của chồng thành tài sản chung của vợ chồng là chuyển nhượng hay cho tặng bất động sản thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngay 21/11/2007 của Quốc Hội.

- Về Lệ phí trước bạ: theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Nghị định số 140/NĐ-Chính phủ thì trường hợp nhập tài sản riêng của chồng vào tài sản chung của vợ chồng không thuộc trường hợp được miễn LPTB.

D./ Về hóa đơn:

1. Về hóa đơn điện tử:

Tổng cục Thuế có công văn số 2580/TCT- CS ngày 23/06/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về hóa đơn điện tử.

Theo đó:

- Về thời hiệu áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ.

Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, khi các điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin được đáp ứng thì Cơ quan thuế sẽ thông báo các doanh nghiệp, tổ chức chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ, trước khi Cơ quan thuế thông báo thi các doanh nghiệp, tổ chức tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại các Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.

Khi doanh nghiệp, tổ chức áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ thì thực hiện theo quy định tại Nghị định và theo hướng dẫn tại Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính.

Theo đó, hiện nay các Doanh nghiệp thực hiện hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính.

- Về việc lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ:

Đối với hóa đơn điện tử đang thực hiện căn cứ theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính và ngoài các nội dung cụ thể tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC , các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ.

E. Về Lệ phí trước bạ:

1. Quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước .

Ngày 28 tháng 6 năm 2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2020/NĐ-CP  quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

Theo đó, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự được sản xuất, lắp ráp trong nước được thực hiện như sau:

- Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ và các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.

- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.

F/ Về Quản lý thuế:

1. Về việc kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.

Tổng cục Thuế có công văn số 2621/TCT-KK ngày 26/06/2020 hướng dẫn Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc kê khai thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh.

Theo đó, Trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh phát sinh nghĩa vụ đối với những hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 thì phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng kinh doanh theo đúng quy định.

Trường hợp người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh phát sinh nghĩa vụ đối với những hoạt động không được quy định tại Khoản 3 Điều 200 Luật doanh nghiệp 2014 thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan nơi đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh về việc tiếp tục kinh doanh trở lại trước thời hạn và phải thực hiện đầy đủ các quy định về khai, nộp thuế theo quy định.

Từ ngày 01/07/2020, việc quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019.

2. Về việc xử lý việc chậm nộp hồ sơ khai thuế, tính thời hạn nộp thuế trong thời gian đại dịch Covid19.

Tổng cục Thuế có công văn số 2598/TCT- PC ngày 24/06/2020 hướng dẫn Cục Thuế TP Hà Nội về việc xử lý việc chậm nộp hồ sơ khai thuế, tính thời hạn nộp thuế trong thời gian đại dịch Covid19.

Theo đó:

- Về xử phạt vi phạm hành chính đối với hàng vi chậm nộp hồ sơ khai thuế: Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ (thường trú, tạm trú) nằm trong vùng bị cách ly, khu vực bị cách ly, cá nhân thuộc đối tượng bị cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do dịch bệnh Covid-19 nếu phát sinh nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế nhưng do bị cách ly (bao gồm cả thời gian cách ly toàn xã hội theo các văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, cách ly theo vùng, khu vực theo quyết định của cơ quan chính quyền địa phương, cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền) không thể thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến chậm nộp hồ sơ khai thuế thì không bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính. Hết thời gian cách ly, nếu người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế thì xác định số ngày chậm nộp kể từ ngày kết thúc cách ly theo từng trường hợp cụ thể. 

- Về tính thời hạn nộp tiền thuế: Để tạo điều kiện cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản thu ngân sách khác, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ người nộp thuế nhanh chóng khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, trường hợp người nộp thuế là tổ chức, cá nhân có trụ sở doanh nghiệp, địa chỉ (thường trú, tạm trú) nằm trong vùng bị cách ly, khu vực bị cách ly, cá nhân thuộc đối tượng bị cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do dịch bệnh Covid-19 nếu phát sinh nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế nhưng do bị cách ly (bao gồm cả thời gian cách ly toàn xã hội theo các văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ, cách ly theo vùng, khu vực theo quyết định của cơ quan chính quyền địa phương, cách ly theo quyết định, thông báo của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền) là khoảng thời gian trở ngại khách quan. Nếu trong thời gian trở ngại khách quan, người nộp thuế phát sinh nghĩa vụ nộp thuế và các khoản thu ngân sách khác theo Thông báo của cơ quan thuế thì thời hạn nộp trên Thông báo được kéo dài tương ứng số với số ngày người nộp thuế bị cách ly.

H/ Vấn đề khác có liên quan:

1. Quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan:

Ngày 15/06/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 67/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan.

- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 8 năm 2020.

- Nghị định này bãi bỏ các quy định tại: điểm c khoản 1 Điều 9, điểm c khoản 1 Điều 13, khoản 3 Điều 19, khoản 3, khoản 4 Điều 25, điểm c khoản 1 Điều 34 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan; cụm từ “tập trung như” tại điểm 3 khoản 2 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.

2. Về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Ngày 10/06/2020 Quốc hội ban hành Nghị quyết số 107/2020/QH14 về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội.

Theo đó, Thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

- Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

3. Luật doanh nghiệp.

Ngày 17/06/2020, Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.

  Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

  Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

4. Luật đầu tư.

Ngày 17/06/2020, Quốc hội ban hành Luật Đầu tư số 61/2020/QH14.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.

Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.

Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày

Luật này có hiệu lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.

Xem thêm tại: https://dailythuetrongdat.com/


(*) Tại thời điểm bạn đọc bài viết này, các quy định có thể đã được sửa đổi, bổ sung hoặc có cách hiểu khác. Bạn vui lòng cập nhật và đối chiếu với quy định hiện hành mới nhất. Bài viết mang tính chất tham khảo, không mang tính hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân nào.

Bình luận

Đăng ký nhận bản tin

Nhận thông báo cập nhật về thuế; kế toán, kiểm toán; bảo hiểm; doanh nghiệp

Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không phải thành lập doanh nghiệp

Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không phải thành lập doanh nghiệp